A. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ CÔNG AN NHÂN DÂN
1. Tên trường, sứ mệnh, địa chỉ các trụ sở và địa chỉ trang thông tin điện tử của trường
- Giới thiệu và sứ mệnh
+ Tên cơ sở đào tạo
Tiếng Việt: Học viện Chính trị Công an nhân dân
Tiếng Anh: People’s Police Political Academy (viết tắt là PPPA)
+ Địa chỉ website: hvctcand.edu.vn
Học viện Chính trị Công an nhân dân (CAND) là cơ sở giáo dục đại học công lập, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực trong hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Công an; có trách nhiệm đào tạo cán bộ có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; đào tạo, bồi dưỡng các trình độ lý luận chính trị; bồi dưỡng các chức danh lãnh đạo, chỉ huy các cấp về công tác đảng, công tác chính trị, xây dựng lực lượng, tham mưu chỉ huy CAND, là trung tâm nghiên cứu khoa học chính trị, phát triển lý luận CAND; chủ trì bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị cho các trường CAND; thực hiện công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo theo chương trình, kế hoạch của Bộ trưởng Bộ Công an; tham mưu cung cấp các luận cứ khoa học với Đảng ủy Công an Trung ương và Bộ Công an về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; xây dựng hình ảnh đẹp của người CAND trong lòng nhân dân.
- Học viện đã tổ chức đào tạo trình độ đại học hệ chính quy 03 ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước; Tham mưu chỉ huy CAND; Quản trị nhân lực với tổng số 1.028 học viên; cụ thể: ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước đào tạo 09 khóa với 850 học viên; ngành Tham mưu chỉ huy CAND đào tạo 03 khóa với 189 học viên; ngành Quản trị nhân lực đào tạo 02 khóa với 89 học viên; đào tạo 16 khóa văn bằng 2 ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước 1.482 học viên; 03 khóa đào tạo trình độ thạc sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước với 52 học viên.
Các thế hệ học viên của nhà trường về công tác tại Công an các đơn vị, địa phương được đánh giá cao về năng lực công tác, phẩm chất chính trị và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Địa chỉ trụ sở
STT
|
Loại trường
|
Tên trường
|
Địa điểm
|
Diện tích đất
|
Diện tích xây dựng
|
1
|
Công lập
|
Học viện Chính trị CAND
|
Lương Châu, Tiên Dược, Sóc Sơn, Hà Nội
|
9ha
|
7ha
|
2. Quy mô đào tạo chính quy
TT
|
Theo phương thức, trình độ đào tạo
|
Quy mô theo khối ngành đào tạo
|
Tổng
|
Khối ngành I
|
Khối ngành II
|
Khối ngành III
|
Khối ngành IV
|
Khối ngành V
|
Khối ngành VI
|
Khối ngành VII
|
I.
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sau đại học
|
|
|
|
|
|
|
52
|
52
|
1.1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
|
|
|
52
|
52
|
1.2.1
|
Ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
52
|
52
|
2
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
228
|
228
|
2.1.1
|
Các ngành đào tạo trừ ngành đào tạo ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
228
|
228
|
2.1.1.1
|
Ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
228
|
228
|
2.1.1.2
|
Ngành Tham mưu chỉ huy CAND
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.1.3
|
Ngành Quản trị nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1.2
|
Các ngành đào tạo ưu tiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Liên thông từ TC lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Liên thông từ CĐ lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Đào tạo trình độ đại học đối với người đã có bằng ĐH trở lên
|
|
|
|
|
|
|
17
|
17
|
II
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
132
|
132
|
1
|
Đại học
|
|
|
|
|
|
|
132
|
132
|
1.1
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Liên thông từ TC lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Liên thông từ CĐ lên ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3.1
|
Ngành….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Đào tạo trình độ đại học đối với người đã có bằng ĐH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4.1
|
Ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
132
|
132
|
3. Thông tin về tuyển sinh chính quy của 2 năm gần nhất
3.1. Phương thức tuyển sinh của 2 năm gần nhất
Thực hiện quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Công an trong hai năm tuyển sinh gần nhất, cụ thể như sau:
- Năm 2021, Học viện Chính trị CAND thực hiện tuyển sinh theo 03 phương thức: Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Công an; Phương thức 2: Xét tuyển kết hợp chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ IELTS Academic hoặc chứng chỉ TOEFL iBT hoặc chứng chỉ HSK) với kết quả học tập THPT; Phương thức 3: Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A01, C00, C03, D01) kết hợp với kết quả học tập THPT.
- Năm 2022, Học viện Chính trị CAND thực hiện tuyển sinh theo 03 phương thức: Phương thức 1: xét tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định của Bộ Công an; Phương thức 2: xét tuyển kết hợp chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ IELTS Academic hoặc chứng chỉ TOEFL iBT hoặc chứng chỉ HSK) theo quy định của Bộ Công an. Phương thức 3: xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A01, C00, C03, D01) kết hợp với kết quả Bài thi đánh giá của Bộ Công an theo tổ hợp (CA1, CA2), gọi tắt là bài thi Bộ Công an.
STT
|
Năm tuyển sinh
|
Phương thức tuyển sinh
|
Thi tuyển
|
Xét tuyển
|
Kết hợp thi tuyển và xét tuyển
|
Ghi chú
|
1.
|
Năm tuyển sinh 2022
|
|
|
x
|
|
2.
|
Năm tuyển sinh 2021
|
|
x
|
|
|
3.2. Điểm trúng tuyển của 2 năm tổ chức tuyển sinh gần nhất (nếu lấy từ kết quả của Kỳ thi THPT)
Khối ngành/ Ngành/ Nhóm ngành/tổ hợp xét tuyển
|
Năm tuyển sinh 2021
|
Năm tuyển sinh 2022*
|
Chỉ tiêu
|
Số trúng tuyển
|
Điểm trúng tuyển
|
Chỉ tiêu
|
Số trúng tuyển
|
Điểm trúng tuyển
|
Khối ngành I
|
|
|
|
|
|
|
Khối ngành II
|
|
|
|
|
|
|
Khối ngành III
|
|
|
|
|
|
|
Khối ngành IV
|
|
|
|
|
|
|
Khối ngành V
|
|
|
|
|
|
|
Khối ngành VI
|
|
|
|
|
|
|
Khối ngành VII:
Ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
|
50
|
50
|
P.Bắc
|
P.Nam
|
100
|
100
|
P.Bắc
|
P.Nam
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Tổ hợp A01
|
|
|
26.28
|
27.89
|
28.29
|
24.40
|
|
|
21.49
|
22.86
|
0.00
|
20.75
|
Tổ hợp C00
|
|
|
28.39
|
30.34
|
27.19*
|
29.55
|
|
|
22.93
|
26.26
|
21.56
|
24.23
|
Tổ hợp C03
|
|
|
27.88
|
28.33
|
-
|
27.54
|
|
|
21.95
|
24.41
|
22.74
|
23.48
|
Tổ hợp D01
|
|
|
25.01
|
28.45
|
-
|
26.61
|
|
|
21.86
|
24.72
|
18.35
|
23.15
|
Tổng
|
50
|
50
|
|
|
|
|
100
|
100
|
|
* Xét tuyển đợt 2: (1) Khu vực phía Bắc: 02 chỉ tiêu tuyển sinh thí sinh giới tính Nam, chỉ tiêu còn thiếu của tổ hợp C00; tổ hợp C00 được ưu tiên xét tuyển trước, lấy theo thứ thự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu: Điểm trúng tuyển: 22.9 điểm; (2) Khu vực phía Nam: 01 chỉ tiêu tuyển sinh thí sinh giới tính Nữ, chỉ tiêu còn thiếu của tổ hợp A01; tổ hợp A01 được ưu tiên xét tuyển trước, lấy theo thứ thự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu: Điểm trúng tuyển: 20.88 điểm.
B. THÔNG TIN VỀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
1. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và nghiên cứu
1.1. Thống kê diện tích đất, diện tích sàn xây dựng, ký túc xá
- Tổng diện tích đất của trường: 9ha
- Tổng diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường: 90.873 m2
- Số chỗ ở ký túc xá sinh viên: 3000
- Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của trường tính trên một sinh viên chính quy:
Stt
|
Loại phòng
|
Số lượng
|
Diện tích sàn xây dựng (m2)
|
1
|
Hội trường, giảng đường, phòng học các loại, phòng đa năng, phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
|
|
|
1.1.
|
Hội trường, phòng học lớn trên 200 chỗ
|
02
|
1.000
|
1.2.
|
Phòng học từ 100 - 200 chỗ
|
02
|
700
|
1.3.
|
Phòng học từ 50 - 100 chỗ
|
32
|
3.750
|
1.4.
|
Số phòng học dưới 50 chỗ
|
03
|
210
|
1.5
|
Số phòng học đa phương tiện
|
05
|
250
|
1.6
|
Phòng làm việc của giáo sư, phó giáo sư, giảng viên cơ hữu
|
40
|
620
|
2.
|
Thư viện, trung tâm học liệu
|
04
|
2.000
|
3.
|
Trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm, thực nghiệm, cơ sở thực hành, thực tập, luyện tập
|
03
|
450
|
|
Tổng
|
91
|
8.980
|
1.2. Thống kê các phòng thực hành, phòng thí nghiệm và các trang thiết bị
TT
|
Tên
|
Các trang thiết bị chính
|
1
|
Phòng thực hành (ngoại ngữ, tin học, võ thuật)
|
Máy tính, máy chiếu, lab
|
2
|
Phòng hội thảo khoa học
|
Máy tính, máy chiếu
|
3
|
Phòng bảo vệ luận văn, luận án
|
Máy tính, máy chiếu
|
1.3. Thống kê về học liệu (sách, tạp chí, e-book, cơ sở dữ liệu điện tử trong thư viện)
TT
|
Ngành đào tạo
|
Số lượng
|
|
Nhóm ngành I
|
|
|
Nhóm ngành II
|
|
|
Nhóm ngành III
|
1000 học liệu
|
|
Nhóm ngành IV
|
|
|
Nhóm ngành V
|
|
|
Nhóm ngành VI
|
|
|
Nhóm ngành VII
|
5000 học liệu
|
C. CÁC THÔNG TIN CỦA NĂM TUYỂN SINH
I. TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY (TUYỂN MỚI)
1.1. Đối tượng tuyển sinh
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ;
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển;
- Học sinh Trường Văn hóa;
- Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.
1.2. Phạm vi tuyển sinh
Tuyển sinh trong phạm vi toàn quốc, cụ thể:
- Phía Bắc: từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra;
- Phía Nam: từ Thành phố Đà Nẵng trở vào.
1.3. Phương thức tuyển sinh
1.3.1. Tổ chức xét tuyển theo các phương thức sau:
- Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
- Phương thức 2: Xét tuyển thẳng kết hợp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế với kết quả học tập THPT.
- Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an. Tổ hợp xét tuyển: xét tuyển tổ hợp A01, C00, C03, D01 và bài thi CA1, CA2 của Bộ Công an.
1.3.2. Điều kiện dự tuyển
Thực hiện theo quy định của Bộ Công an, cụ thể:
1.3.2.1. Điều kiện dự tuyển chung
Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Hướng dẫn số 577/X01-P6 ngày 14/01/2019 và Hướng dẫn số 1144/X01-P6 ngày 24/01/2019 của Cục Tổ chức cán bộ;
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển;
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”;
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, học sinh Trường Văn hóa trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên (theo kết luận học bạ).
- Thí sinh là chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ và thí sinh thuộc Đối tượng 01 đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
- Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, học sinh Trường Văn hóa từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Học viện Chính trị CAND đạt từ 6,5 điểm trở lên; Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Học viện Chính trị CAND phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Học viện Chính trị CAND phải đạt từ 6,5 điểm trở lên (Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, thí sinh thuộc Đối tượng 01 không áp dụng điều kiện này).
- Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật;
- Tính đến năm dự tuyển, học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi;
- Đủ sức khỏe tuyển vào CAND theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của Bộ Công an, cụ thể:
Chỉ tuyển thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe và khám sức khỏe công dân tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND. Trong đó:
+ Chiều cao:
* Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng theo tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn.
* Thí sinh dự tuyển vào Học viện phải đạt chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ. Riêng, thí sinh thuộc Đối tượng 01, chiều cao đạt từ 1m60 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m55 đến 1m80 đối với nữ.
+ Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30;
+ Nếu mắt bị tật khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên (các thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thị lực như trên không được cam kết tiêu chuẩn về mắt).
1.3.2.2. Điều kiện dự tuyển đối với thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức
Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung tại mục 1.3.2.1, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.3.2.2.1. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1
- Đối tượng: áp dụng với những thí sinh tốt nghiệp THPT hoặc tương đương trong năm 2023. Thời gian đoạt giải không quá 03 năm tính đến thời điểm xét tuyển thẳng.
- Về giải đoạt được:
+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi khoa học, kỹ thuật quốc tế hoặc Olympic quốc tế (có môn trùng với môn thuộc tổ hợp dự tuyển vào Học viện) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tuyển thẳng vào Học viện Chính trị CAND theo nguyện vọng của thí sinh.
+ Thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Văn học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào Học viện Chính trị CAND.
1.3.2.2.2. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2
- Có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế không quá 02 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 01/04/2023, chứng chỉ do tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép cấp chứng chỉ của một trong các chứng chỉ sau: tiếng Anh IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên, TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên; tiếng Trung Quốc HSK cấp 5; tiếng Tây Ban Nha DELE C1; tiếng Pháp DELF C1; tiếng Nga TRKI 3; tiếng Đức C1; tiếng Nhật JLPT N1; tiếng Hàn TOPIK II Level 4; tiếng Ý CELI 4.
Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế trong thời gian sơ tuyển thì vẫn được đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về Công an đơn vị, địa phương trước ngày 01/06/2023 hoặc trực tiếp nộp tại Học viện trước ngày tổ chức bài thi đánh giá của Bộ Công an.
- Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi. Trong đó, điểm trung bình chung môn ngoại ngữ các năm học THPT đạt từ 8.5 điểm trở lên.
Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn được đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.
- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.
1.3.2.2.3. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3
- Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển.
- Đối với thí sinh đang học lớp 12, chưa có đánh giá về học lực, hạnh kiểm năm lớp 12 tại thời điểm sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không;
- Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.
1.3.2.2.4. Ưu tiên trong tuyển sinh
- Các đối tượng ưu tiên thực hiện theo quy định về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh tại Điều 7 Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non. Trong đó, điểm ưu tiên khu vực chỉ áp dụng cho thí sinh tốt nghiệp THPT trong năm 2022 hoặc năm 2023 (các thí sinh tốt nghiệp THPT các năm từ 2021 trở về trước không được cộng điểm ưu tiên khu vực).
- Điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an: cộng điểm ưu tiên đối với thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, quốc tế, trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, quốc tế tương ứng với môn đoạt giải, lĩnh vực đoạt giải để xét tuyển thẳng vào các trường CAND được xác định tại Phương thức 1. Trong đó: giải nhất được cộng 1.0 điểm; giải nhì được cộng 0,75 điểm; giải ba được cộng 0,5 điểm; giải khuyến khích được cộng 0,25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng một giải cao nhất.
- Điểm ưu tiên của thí sinh được xác định là tổng điểm ưu tiên khu vực, điểm ưu tiên đối tượng và điểm thưởng quy định của Bộ Công an, theo công thức: ĐƯT = ĐT + KV + Đth (trong đó ĐƯT là điểm ưu tiên, ĐT là điểm ưu tiên đối tượng, KV là điểm ưu tiên khu vực, Đth là điểm thưởng). Trường hợp thí sinh đạt tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân từ 22,5 điểm trở lên, thì điểm ưu tiên của thí sinh được xác định như sau:
ĐƯT = [(30 - tổng điểm đạt được)/7,5] x (ĐT + KV + Đth).
1.4. Tổ chức thi kỳ thi của Bộ Công an
- Cấu trúc bài thi, gồm 02 phần: phần trắc nghiệm (lĩnh vực Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và ngôn ngữ Anh) và phần tự luận (Toán hoặc Ngữ văn).
- Thời gian làm bài thi: Tổng thời gian làm bài 180 phút (phần trắc nghiệm 90 phút, phần tự luận 90 phút).
- Hình thức thi: thi viết
- Mã bài thi: thí sinh chọn 01 trong 02 mã bài thi để dự thi, gồm:
+ CA1: phần thi trắc nghiệm và tự luận Toán
+ CA2: phần thi trắc nghiệm và tự luận Ngữ văn
- Thí sinh đăng ký 1 mã bài thi của Bộ Công an (CA1 hoặc CA2) nộp lệ phí thi 180.000đ. Công an đơn vị, địa phương thu của thí sinh tại thời điểm sơ tuyển, nộp về cho Học viện Chính trị CAND.
- Địa điểm tổ chức thi:
+ Đối với thí sinh tại địa bàn phía Bắc sẽ thi tại địa điểm thi do Học viện Chính trị CAND chủ trì (địa chỉ: Học viện Chính trị CAND, thôn Lương Châu, xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội).
+ Đối với thí sinh tại Phía Nam sẽ thi tại địa điểm do Trường Đại học An ninh nhân dân, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân chủ trì.
- Thời gian tổ chức kỳ thi: dự kiến ngày 02/7 - 03/7/2023.
- Thí sinh đăng ký tham gia phải đóng lệ phí thi theo quy định của Bộ Công an. Công an đơn vị, địa phương thu từ thí sinh tại thời điểm sơ tuyển, nộp về Học viện Chính trị CAND.
- Việc công bố điểm thi, điểm phúc khảo bài thi của của Bộ Công an phải được hoàn thành đảm bảo thời gian thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.5. Chỉ tiêu tuyển sinh
a) Thông tin danh mục ngành được phép đào tạo
TT
|
Mã ngành
|
Tên ngành
|
Số quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên ngành (gần nhất)
|
Ngày tháng năm ban hành quyết định mở ngành hoặc chuyển đổi tên ngành (gần nhất)
|
Cơ quan có thẩm quyền cho phép
|
Năm bắt đầu đào tạo
|
Năm tuyển sinh và đào tạo gần nhất với năm tuyển sinh
|
1.
|
7310202
|
Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
|
752/QĐ-BGDĐT
|
12/3/2018
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2014
|
2022
|
2.
|
7860112
|
Tham mưu chỉ huy CAND
|
752/QĐ-BGDĐT
|
12/3/2018
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2015
|
2017
|
3.
|
7340404
|
Quản trị nhân lực
|
752/QĐ-BGDĐT
|
12/3/2018
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2016
|
2017
|
b) Chỉ tiêu xét tuyển: được xác định theo từng vùng, từng đối tượng (nam, nữ), từng phương thức tuyển sinh
TT
|
Trình độ đào tạo
|
Mã ngành
|
Ngành học
|
Phân vùng tuyển sinh
|
Chỉ tiêu theo phương thức 1
|
Chỉ tiêu theo phương thức 2
|
Chỉ tiêu theo phương thức 3
|
Tổ hợp xét tuyển theo Phương thức 3
|
Mã bài thi đánh giá của Bộ Công an sử dụng để xét tuyển
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
1.
|
Đại học
|
7310202
|
Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
|
Phía Bắc: 50 chỉ tiêu
|
04
|
01
|
04
|
01
|
37
|
03
|
A01 (Toán, Vật Lý, Tiếng Anh), C00 (Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lý), C03 (Toán, Ngữ Văn, Lịch sử), D01 (Toán, Ngữ Văn, Tiếng Anh)
|
CA1, CA2
|
Phía Nam: 50 chỉ tiêu
|
04
|
01
|
04
|
01
|
37
|
03
|
1.6. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, điều kiện nhận hồ sơ ĐKXT
1.6.1. Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào
- Đảm bảo các điều kiện về sơ tuyển.
- Căn cứ kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an và phổ điểm thi tốt nghiệp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện Chính trị CAND đề xuất ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào báo cáo Bộ Công an (qua Cục Đào tạo) để công khai cho thí sinh.
1.6.2. Điều kiện nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển
a) Đăng ký sơ tuyển, lệ phí sơ tuyển
* Đăng ký sơ tuyển
- Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ đăng ký dự tuyển tại đơn vị công tác.
- Học sinh Trường Văn hóa đăng ký dự tuyển tại Trường Văn hóa.
- Học sinh phổ thông (gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước), công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc nghĩa vụ quân sự đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú;
- Thí sinh không được đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh thuộc Bộ Công an. Công an các đơn vị, địa phương thông báo rõ cho người dự tuyển nếu vi phạm sẽ không được xét tuyển vào các trường CAND;
- Lệ phí sơ tuyển: thí sinh nộp 120.000đ để phục vụ công tác sơ tuyển (ngoài lệ phí khám sức khỏe).
* Thủ tục đăng ký sơ tuyển
- Người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ, giấy khai sinh kèm theo giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân. Đối với công dân hoàn thành nghĩa vụ CAND hoặc nghĩa vụ quân sự ngoài các giấy tờ trên, mang thêm quyết định xuất ngũ;
- Công an cấp huyện đối chiếu người đến đăng ký sơ tuyển với ảnh trong chứng minh nhân dân (căn cước công dân) và các giấy tờ khác; kiểm tra chiều cao, cân nặng, học lực, hạnh kiểm, nơi trường trú và chỉ tiếp nhận cho đăng ký sơ tuyển đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định, cho thí sinh đăng ký 02 nội dung kiểm tra khả năng vận động trong các nội dung vận động theo giới tính nam, nữ (đối với Nam: chạy 100m, chạy 1500m, bật xa tại chỗ, co tay xà đơn; đối với Nữ: chạy 100m, chạy 800m, bật xa tại chỗ) về Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Công an các đơn vị, địa phương để tổng hợp, đề xuất tổ chức kiểm tra.
- Đơn vị sơ tuyển có trách nhiệm trực tiếp chụp ảnh người đăng ký sơ tuyển (cán bộ, chiến sĩ trong CAND mặc quân phục khi chụp ảnh), giữ lại ảnh để dán, đóng dấu giáp lai vào phiếu khám sức khỏe, thẩm tra lý lịch, phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND, giấy chứng nhận sơ tuyển; trả ảnh cho thí sinh để thí sinh sử dụng dán vào lý lịch tự khai và hồ sơ đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT và để ảnh vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND. Phí chụp ảnh do Công an các đơn vị, địa phương thu theo thời giá tại địa phương.
*Tổ chức sơ tuyển
Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổ chức sơ tuyển cho cán bộ, chiến sĩ đơn vị mình và các đơn vị Công an đóng quân trên địa bàn nhưng không tự sơ tuyển được, căn cứ kết quả sơ tuyển về sức khỏe để cấp giấy chứng nhận sơ tuyển (đơn vị quản lý chiến sĩ nghĩa vụ chịu trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị của thí sinh). Công an các đơn vị, địa phương và Trường Văn hóa chỉ cấp 01 giấy chứng nhận sơ tuyển cho người đạt điều kiện sơ tuyển (đại học hoặc trung cấp).
- Công an các đơn vị, địa phương sơ tuyển sử dụng mã từng Ban tuyển sinh. Trong trường hợp Công an đơn vị quản lý chiến sĩ nghĩa vụ phối hợp Công an địa phương nơi đóng quân sơ tuyển thì vẫn sử dụng mã Ban tuyển sinh của đơn vị quản lý chiến sĩ nghĩa vụ.
- Quy trình sơ tuyển gồm:
+ Kiểm tra học lực tại học bạ (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);
+ Kiểm tra hạnh kiểm tại học bạ (áp dụng với học sinh Trường Văn hóa; công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển);
+ Xét phẩm chất đạo đức (áp dụng với chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, xuất ngũ);
+ Kiểm tra sức khỏe (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);
+ Thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị (áp dụng đối với tất cả đối tượng theo quy định về thẩm tra lý lịch trong CAND);
+ Kiểm tra khả năng vận động (áp dụng đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vào đại học CAND, trừ điều kiện về tiêu chuẩn chính trị do đang trong quá trình tra cứu). Căn cứ tình hình thực tế, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức kiểm tra theo hình thức tập trung hoặc theo từng cấp cơ sở.
* Thẩm tra, xác minh về tiêu chuẩn chính trị trước khi xét tuyển và thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn về chính trị của thí sinh khi trúng tuyển
Công an các đơn vị, địa phương thực hiện thẩm tra, xác minh về tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Công an.
b) Hồ sơ tuyển sinh
* Hồ sơ chung cho tất cả thí sinh: Theo quy định của Bộ Công an.
* Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1
- Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4 ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh ở mặt sau;
- Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận, xác nhận kết quả về giải đạt được của thí sinh;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Bản phô tô chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của thí sinh;
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương (trong đó: Công an nơi sơ tuyển: 15.000 đồng, trường CAND: 15.000 đồng).
* Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2
- Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4 ghi rõ họ tên ngày tháng năm sinh ở mặt sau;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế của thí sinh. Trường hợp đang chờ cấp phải có bản sao phiếu hẹn nhận kết quả hoặc cam đoan của thí sinh nộp trước ngày 01/6/2023 (tại Công an đơn vị, địa phương) hoặc trước ngày tổ chức bài thi đánh giá của Bộ Công an (tại các trường CAND);
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;
- Bản phô tô chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của thí sinh;
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh;
- Thí sinh thuộc diện xét tuyển nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương (trong đó: Công an sơ tuyển: 15.000 đồng, trường CAND: 15.000 đồng).
* Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3
- Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3x4 ghi rõ họ tên ngày tháng năm sinh ở mặt sau;
- Bản phô tô chứng minh nhân dân (căn cước công dân) của thí sinh;
- Các tài liệu chứng minh để hưởng ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (nếu có);
- Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh;
- Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh.
c) Hướng dẫn thí sinh có nguyện vọng xét tuyển vào trường CAND đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2023 và đăng ký nguyện vọng trên Cổng thông tin tuyển sinh
- Thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở GD&ĐT địa phương nơi cư trú. Riêng thí sinh xét tuyển vào các trường CAND còn phải đăng ký tại Công an cấp huyện và tương đương theo nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đóng quân. Quá trình khai Phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND của Bộ Công an ban hành, thí sinh thống nhất sử dụng một số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân).
- Cán bộ, chiến sĩ CAND mặc thường phục khi dự thi tốt nghiệp THPT. Công an các đơn vị, địa phương quán triệt cán bộ, chiến sĩ nghiêm chỉnh chấp hành quy chế thi tốt nghiệp THPT, trường hợp vi phạm, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm để có hình thức kỷ luật phù hợp (cảnh cáo, khiển trách, hạ thi đua năm).
- Công an các đơn vị, địa phương yêu cầu thí sinh nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu thí sinh không nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển thì từ chối quyền đăng ký dự tuyển của thí sinh (trừ các trường hợp có quy định khác).
- Thí sinh (bao gồm thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường CAND) được đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thí sinh đã đạt sơ tuyển và đăng ký xét tuyển vào trường CAND được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển giữa các ngành, nhóm ngành, các trường CAND so với nguyện vọng đã khai Phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND. Điều kiện để điều chỉnh nguyện vọng:
+ Nguyện vọng trường CAND xét tuyển trên Cổng thông tin tuyển sinh phải ở thứ tự nguyện vọng số 1.
+ Tổ hợp dự tuyển đạt điều kiện sơ tuyển về học lực theo quy định và thí sinh đã khai điểm từng môn thuộc tổ hợp vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học, trung cấp CAND (để các trường đại học có căn cứ kiểm dò). Trường hợp thí sinh không khai điểm từng môn thuộc tổ hợp điều chỉnh (trên dữ liệu tuyển sinh của Bộ Công an) mà đăng ký xét tuyển trên Dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì sẽ không sử dụng tổ hợp đó để xét tuyển.
- Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phổ biến rõ quy định để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh, tránh phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.
d) Nộp hồ sơ dự tuyển
- Thí sinh có nguyện vọng dự tuyển vào Học viện Chính trị CAND phải khai đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND và các tài liệu kèm theo.
1.7. Các thông tin cần thiết khác để thí sinh Đăng ký xét tuyển vào các ngành của trường
- Mã trường: HCA
- Mã số ngành, tổ hợp xét tuyển, chỉ tiêu: xem tại mục 1.5.
1.8. Tổ chức tuyển sinh: Thời gian, hình thức nhận đăng ký xét tuyển
1.8.1. Thời gian: Tuyển sinh Đợt 1 theo lịch tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an; các Đợt tuyển sinh tiếp theo (nếu có), Học viện sẽ thông báo sau.
1.8.2. Hình thức nhận đăng ký xét tuyển: Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an.
1.8.3. Tổ chức xét tuyển
a) Xét tuyển đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1
- Tổ chức xét tuyển sau khi Công an các đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ chỉ tiêu được giao, số lượng hồ sơ xét tuyển nộp về, Học viện Chính trị CAND tổ chức xét tuyển thẳng. Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế;
+ Thứ hai, xét lần lượt thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT;
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình 3 năm học THPT từ cao xuống thấp.
- Trường hợp giải được xác định theo loại huy chương vàng, bạc, đồng thì huy chương vàng được xác định tương đương giải nhất, huy chương bạc tương đương giải nhì, huy chương đồng tương đương giải ba.
- Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 2.
b) Xét tuyển đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2
- Tổ chức xét tuyển sau khi Công an đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xác định số lượng chỉ tiêu:
Căn cứ tỷ lệ thí sinh đủ điều kiện xét tuyển ở từng nhóm chứng chỉ ngoại ngữ (IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK, DELE, DELF, TRKI, tiếng Đức C1, JLPT N1, TOPIK II, CELI) so với tổng số thí sinh đủ điều kiện của Phương thức 2 để xác định chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ ngoại ngữ. Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao, trường hợp phần nguyên đều không đủ 1 chỉ tiêu đều được làm tròn lên 1 dẫn đến vượt chỉ tiêu thì xác định chỉ tiêu theo phần thập phân từ cao xuống thấp để lần lượt làm tròn cho đến hết chỉ tiêu.
- Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, lấy thí sinh có điểm IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK, DELE, DELF, TRKI, tiếng Đức C1, JLPT N1,TOPIK II, CELI xét trong từng chứng chỉ lần lượt từ cao đến thấp;
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm trung bình học tập 3 năm học THPT từ cao xuống thấp;
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập môn ngoại ngữ 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp.
- Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 1 hoặc Phương thức 3 (nếu Phương thức 1 đã hết nguồn tuyển).
- Trường hợp thí sinh không trúng tuyển Phương thức 2, nếu có nguyện vọng được tham gia xét tuyển theo Phương thức 1 hoặc Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).
c) Xét tuyển đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3
- Điều kiện xét tuyển: Thí sinh đã đạt sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào Học viện Chính trị CAND là nguyện vọng 1, đảm bảo điều kiện dự tuyển theo tổ hợp đăng ký, đảm bảo ngưỡng đầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của Bộ Công an.
- Dữ liệu xét tuyển được lấy từ các nguồn sau:
+ Thông tin nhận từ Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm: mã trường, mã ngành, mã tổ hợp xét tuyển hợp lệ (sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu theo quy định), điểm thi từng môn.
+ Kết quả bài thi đánh giá của Bộ Công an;
+ Khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên, điểm học bạ THPT, điểm thưởng của thí sinh lấy theo dữ liệu của Bộ Công an (sau khi đã được Công an các đơn vị, địa phương và các trường CAND kiểm dò).
- Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá tuyển sinh của Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.
Công thức tính như sau:
ĐXT = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+ĐƯT, trong đó:
+ ĐXT: điểm xét tuyển
+ M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND
+ BTBCA: điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an
+ ĐƯT: điểm ưu tiên
- Xác định chỉ tiêu trúng tuyển: Chỉ tiêu trúng tuyển cho từng vùng, từng đối tượng, từng tổ hợp (nếu có) được xác định trước khi xây dựng phương án điểm xét tuyển (sau khi đã xét và xác nhận nhập học đối với thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 và trừ đi số thí sinh đã trúng tuyển, xác nhận nhập học theo Phương thức 1, Phương thức 2 trong danh sách đăng ký xét tuyển).
- Học viện tiến hành xây dựng phương án điểm trúng tuyển đối với tổ hợp đủ điều kiện dự tuyển có điểm cao nhất của thí sinh theo từng ngành, từng đối tượng, từng vùng tuyển sinh.
- Trong trường hợp số lượng thí sinh cùng một mức điểm xét tuyển, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:
+ Thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu;
+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu;
+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm tự luận bài thi đánh giá của Bộ Công an từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.
Trường hợp xét đến hết tiêu chí trên mà vẫn vượt chỉ tiêu, khi thẩm định phương án điểm, các đơn vị chức năng của Bộ Công an sẽ báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
d) Xét tuyển bổ sung
- Trong trường hợp không xét tuyển đủ chỉ tiêu được giao, thí sinh trúng tuyển nhưng không xác nhận nhập học hoặc khi nhập học thí sinh không đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn thì Học viện Chính trị CAND tổ chức xét tuyển bổ sung.
- Học viện Chính trị CAND ra thông báo tuyển sinh bổ sung theo hướng dẫn của Cục Đào tạo, Bộ Công an đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.8. Chính sách ưu tiên
1.8.1. Chính sách ưu tiên đối tượng, khu vực: Theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo (nêu tại mục 1.3.2.2.4.).
1.8.2. Đối tượng tuyển thẳng vào Học viện Chính trị CAND: Như thông báo tại mục 1.3.1.
1.8.3. Cộng điểm thưởng khi xét tuyển vào Học viện Chính trị CAND: Như thông báo tại mục 1.3.2.2.4.
1.9. Công bố trúng tuyển và xác nhận nguyện vọng nhập học
* Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 1
- Sau khi được phê duyệt số lượng, danh sách trúng tuyển, Học viện công bố thí sinh theo số báo danh (nếu có) trên trang thông tin điện tử của Học viện, thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương và thông báo trực tiếp đến thí sinh.
- Thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận, xác nhận kết quả về giải đạt được của thí sinh cho Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển.
- Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận bản chính giấy trên để đưa vào hồ sơ nhập học, thông báo đến Học viện để tổng hợp số liệu, công bố cho thí sinh xác nhận nhập học, phục vụ cho việc “lọc ảo” theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển Học viện Chính trị CAND là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đến trước 01 ngày tính đến điểm hết thời hạn nộp mà Công an đơn vị, địa phương không nộp hồ sơ xác nhận nhập học thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học. Công an đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc nộp chậm, muộn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh, phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
* Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 2
- Sau khi được phê duyệt số lượng, danh sách trúng tuyển, Học viện công bố thí sinh theo số báo danh (nếu có) trên trang thông tin điện tử của trường, thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương và thông báo trực tiếp đến thí sinh.
- Thí sinh trúng tuyển xác nhận nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế.
- Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận bản chính giấy trên để đưa vào hồ sơ nhập học, thông báo đến Học viện để tổng hợp số liệu, công bố cho thí sinh xác nhận nhập học, phục vụ cho việc “lọc ảo” theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Học viện Chính trị CAND là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đến trước 01 ngày tính đến điểm hết thời hạn nộp mà Công an đơn vị, địa phương không nộp hồ sơ xác nhận nhập học thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học. Công an đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc nộp chậm, muộn làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thí sinh, phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
* Đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 3
- Sau khi điểm trúng tuyển được phê duyệt, Học viện công bố thí sinh trúng tuyển theo số báo danh trên trang thông tin điện tử của trường và thông báo bằng văn bản đến Công an các đơn vị, địa phương.
- Thí sinh trúng tuyển phải xác nhận nguyện vọng nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận kết quả thi tốt nghiệp THPT trong thời hạn quy định cho Công an đơn vị, địa phương nơi sơ tuyển và xác nhận nhập học vào Học viện Chính trị CAND trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Công an đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh trúng tuyển đã xác nhận nhập học phải đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào Học viện Chính trị CAND là nguyện vọng 1 và xác nhận nhập học trên Cổng thông tin tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đến hết thời hạn nhận hồ sơ xác nhận nhập học mà thí sinh không nộp hồ sơ cho Công an đơn vị, địa phương thì coi như thí sinh đó không xác nhận nhập học.
1.10. Lệ phí xét tuyển/thi tuyển
Lệ phí xét tuyển: theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an.
1.11. Học phí dự kiến với sinh viên chính quy
Học viên hệ đào tạo đại học chính quy tập trung không phải đóng học phí.
1.12. Tình hình việc làm
Học viên sau khi tốt nghiệp sẽ được điều động về Công an các đơn vị, địa phương công tác.
1.13. Tài chính: thực hiện theo chế độ tài chính của Nhà nước và Bộ Công an quy định.
1.14. Các phương án xử lý rủi ro khi triển khai công tác tuyển sinh
- Đối với việc xét tuyển theo các phương thức, trường hợp Phương thức 1 không tuyển đủ chỉ tiêu, thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển sang xét tuyển theo Phương thức 2 và ngược lại. Trường hợp Phương thức 1 và Phương thức 2 không tuyển đủ chỉ tiêu hoặc thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển hết sang xét tuyển theo Phương thức 3.
- Trường hợp số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển ít, trên cơ sở ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ Công an, Học viện xét tuyển theo quy định tại mục 1.8.3. để đảm bảo thực hiện tối đa chỉ tiêu được giao.
II. TUYỂN SINH ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐÃ CÓ BẰNG TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TRỞ LÊN
2.1. Đối tượng tuyển sinh
a) Cán bộ có bằng tốt nghiệp đại học tại trường Công an nhân dân;
b) Cán bộ, học viên trường Công an nhân dân được cấp có thẩm quyền của Bộ Công an cử đào tạo và có bằng tốt nghiệp đại học trở lên tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài;
c) Cán bộ có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trước khi được tuyển vào Công dân nhân dân.
2.2. Điều kiện
Người dự tuyển ngoài bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
Người dự tuyển ngoài bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có thời gian công tác thực tế trong CAND từ 24 tháng trở lên kể từ tháng cấp bằng tốt nghiệp đại học hoặc từ tháng có quyết định vào CAND (không tính thời gian tạm tuyển, thời gian tham gia nghĩa vụ CAND) đến tháng tổ chức thi tuyển;
- Phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển (không áp dụng phân loại cán bộ trong năm liền trước với năm tham gia dự tuyển đối với cán bộ thuộc diện phải cử đi đào tạo, đào tạo lại, sau khi rà soát theo Kế hoạch số 376/KH-BCA-X01 ngày 01/11/2019 của Bộ Công an về cơ cấu lại đội ngũ cán bộ ở các cấp Công an).
- Đối với cán bộ dự tuyển đào tạo trình độ đại học đối với người có bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên hình thức vừa làm vừa học tại trường: ngoài các điều kiện trên, phải đảm bảo một trong các điều kiện sau:
+ Lãnh đạo đang giữ chức vụ từ Trưởng phòng hoặc tương đương trở lên;
+ Lãnh đạo, cán bộ có độ tuổi từ 40 trở lên;
+ Đang công tác tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
2.2. Phạm vi tuyển sinh
Tuyển sinh trong phạm vi toàn quốc.
2.3. Phương thức tuyển sinh
Kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển gồm:
- Xét điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an.
- Xét tuyển thẳng thí sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an.
- Tổ chức kỳ thi cho thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn (trừ đối tượng tuyển thẳng).
- Xét thí sinh trúng tuyển theo chỉ tiêu được Bộ Công an giao.
2.4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Thực hiện theo chỉ tiêu được Bộ Công an phân bổ (hiện Bộ Công an chưa phân bổ chỉ tiêu, Học viện Chính trị CAND sẽ có thông báo bổ sung sau khi có chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng năm 2023 của Bộ Công an).