Quan hệ thương mại Việt - Mỹ đã trải qua một hành trình phát triển ấn tượng kể từ khi bình thường hóa quan hệ, trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của cả hai quốc gia. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy biến động và chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy, quan hệ này cũng đối mặt với không ít thách thức. Bài viết đi sâu vào phân tích thực trạng thương mại Việt - Mỹ, nguồn gốc của thặng dư thương mại, tác động của các biện pháp thuế quan, và đề xuất các giải pháp để Việt Nam có thể duy trì và phát triển quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Mỹ một cách bền vững.
1. Thương mại Việt - Mỹ, từ đối tác mới nổi đến trụ cột quan hệ kinh tế giữa 2 nước
Đi cùng quan hệ ngoại giao cùng lòng tin được gây dựng cả từ 2 phía, quan hệ thương mại Việt - Mỹ đã chứng kiến sự chuyển mình ngoạn mục kể từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao vào năm 1995. Từ điểm khởi đầu khiêm tốn với kim ngạch thương mại chỉ đạt 450 triệu USD, đến nay, con số này đã tăng trưởng vượt bậc, đạt gần 150 tỷ USD vào năm 2024 (Báo cáo của trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế CSIS, 2025). Hiệp định Thương mại song phương (BTA) ký kết năm 2001 được xem là cột mốc quan trọng, mở ra một kỷ nguyên mới cho hợp tác kinh tế giữa hai nước, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho việc giảm thiểu rào cản thương mại và thúc đẩy đầu tư.
Hoa Kỳ hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm cho hàng triệu người lao động. Ngược lại, Việt Nam cũng đã vươn lên trở thành đối tác thương mại lớn thứ 8 của Hoa Kỳ, với hàng hóa Việt Nam chiếm 4,13% tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ (Melissa Cyrill, 4.2024). Điều này cho thấy, vai trò ngày càng quan trọng của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu và sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các doanh nghiệp Hoa Kỳ.
Chuyến thăm gần đây của Bộ trưởng Công Thương Nguyễn Hồng Diên tới Hoa Kỳ và cuộc gặp với Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ Jamieson L.Greer là minh chứng rõ nét cho cam kết mạnh mẽ của cả hai nước trong việc tiếp tục củng cố và mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại. Hai bên đã bày tỏ sự hài lòng về những thành tựu đã đạt được, đồng thời thảo luận về các biện pháp để giải quyết những thách thức còn tồn tại, hướng tới một quan hệ thương mại cân bằng và bền vững hơn. Việt Nam cũng thể hiện sự chủ động trong việc tăng cường nhập khẩu từ Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng công nghệ cao và năng lượng.

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên và Đại sứ Nguyễn Quốc Dũng chứng kiến Lễ ký thỏa thuận thương mại giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác Mỹ.
Ảnh: Kiều Trang - PV TTXVN tại Mỹ
2. Giải mã "Bí mật" thặng dư thương mại Việt - Mỹ, nguồn gốc xuất xứ từ đâu?
Theo công bố từ Cục Phân tích kinh tế của Bộ Thương mại Mỹ ngày 5.02.2025, thặng dư thương mại của Việt Nam với Hoa Kỳ tăng hàng năm gần 20% vào năm 2024, đạt mức kỷ lục lên 123,5 tỷ đô la, đưa Việt Nam trở thành quốc gia có thặng dư thương mại lớn thứ ba với Hoa Kỳ, chỉ sau Trung Quốc và Mexico. Nguyên nhân then chốt tạo nên xuất siêu chủ yếu đến từ những lý do chính sau:
Thứ nhất, sự dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu, Việt Nam trở thành mắt xích quan trọng: Một trong những yếu tố quan trọng nhất là việc các doanh nghiệp FDI dịch chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam nhằm tận dụng lợi thế về chi phí và tránh các biện pháp thuế quan mà Mỹ áp dụng đối với hàng hóa Trung Quốc. Sau khi lên nắm quyền (20.01.2025), Tổng thống Mỹ D.Trump đã áp thuế 10% đối với hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc, 25% đối với hàng hóa đến từ Canada và Mexico. Không những thế, D.Trump còn dự kiến tăng thêm 10% đối với hàng hóa đến từ Trung Quốc trong tương lai gần. Điều này khiến chuỗi cung ứng toàn cầu có sự dịch chuyển mạnh, làm tăng đáng kể lượng hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang Mỹ, đặc biệt là trong các ngành điện tử, dệt may và da giày.
Cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm
|
Dệt may và Giày dép
|
Máy móc & thiết bị điện tử
|
Máy vi tính
& linh kiện
|
Đồ gỗ mỹ nghệ
|
2009
|
6.840
|
-
|
-
|
-
|
2019
|
14.850
|
5.060
|
6.050
|
-
|
2023
|
14.400
|
18.100
|
17.000
|
-
|
2024
|
16.100
|
22.050
|
23.200
|
-
|
2025
|
Dự kiến đạt: 25
|
-
|
-
|
Dự kiến đạt: 10
|
Thứ hai, lợi thế cạnh tranh về chi phí của hàng hóa Việt Nam: Việt Nam là quốc gia được đánh giá có lợi thế về chi phí lao động rẻ và nguyên liệu phong phú so với nhiều quốc gia khác khiến giá cả hàng hóa của Việt Nam rẻ tương đối so với hàng hóa cùng loại từ nhiều quốc gia khác. Điều đó giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể cung cấp hàng hóa với giá cạnh tranh trên thị trường Mỹ.
Thứ ba, chính sách ưu đãi thương mại đã được 2 nước thỏa thuận, ký kết. Mặc dù không có FTA song phương, Việt Nam vẫn được hưởng lợi từ Hệ thống Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP) của Hoa Kỳ, cho phép một số mặt hàng được miễn thuế khi nhập khẩu vào Mỹ tạo lợi thế cạnh tranh tương đối cho các mặt hàng được sản xuất tại Việt Nam.
Thứ tư, năng lực sản xuất của Việt Nam không ngừng được cải thiện, hàng hóa của Việt Nam ngày càng có uy tín và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Trong những năm qua, với chính sách đúng của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng đầu tư vào công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất để đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường Mỹ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị phần.

Đồ thị được tác giả dịch và vẽ lại từ nguồn https://vnbusiness.vn/the-gioi/thang-du-thuong-mai-cua-viet-nam-voi-hoa-ky-dat-hon-123-ty-usd-1104844.html?utm_source=chatgpt.com
Tuy nhiên, thặng dư thương mại lớn cũng tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Hoa Kỳ có thể áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, như điều tra chống bán phá giá hoặc áp thuế đối với hàng hóa Việt Nam, nếu cho rằng hàng hóa này được bán phá giá hoặc gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước của Mỹ. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng phải đối mặt với áp lực ngày càng tăng về việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa để tránh bị coi là "trung gian" cho hàng hóa từ các quốc gia khác nhập khẩu vào các thị trường lớn.
3. Thuế quan 25% - Nguy cơ, hệ lụy và định hướng giải pháp
Việc Hoa Kỳ áp thuế 25% đối với một số mặt hàng nhập khẩu từ Việt Nam, đặc biệt là thép và nhôm, đã gây ra những tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp Việt Nam. Giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm khả năng cạnh tranh và dẫn đến sụt giảm xuất khẩu. Các doanh nghiệp xuất khẩu phải đối mặt với tình trạng cắt giảm đơn hàng từ Mỹ, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận, thậm chí phải cắt giảm lao động, thu hẹp sản xuất. Các ngành hàng khác như dệt may, gỗ và thủy sản cũng đứng trước nguy cơ bị áp thuế nếu Mỹ tiếp tục theo đuổi chính sách bảo hộ. Bên cạnh đó, Mỹ ngày càng thắt chặt quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhằm ngăn chặn gian lận thương mại, gây thêm áp lực cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc đáp ứng các tiêu chí này.
Trước tình hình này, các doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động thích ứng và xây dựng các chiến lược ứng phó phù hợp để giảm thiểu tác động tiêu cực của thuế quan và duy trì khả năng cạnh tranh trên thị trường Mỹ. Theo đó, Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, thực hiện "không bỏ trứng vào một giỏ"
Việc giảm sự phụ thuộc vào thị trường Mỹ là một trong những giải pháp quan trọng nhất để giảm thiểu rủi ro. Theo đó, Việt Nam cần chủ động tìm kiếm và mở rộng thị phần xuất khẩu sang các khu vực khác như châu Âu (EU), Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, Canada và Australia. Đồng thời, mở rộng không gian xuất khẩu sang các thị trường mới. Tránh để hàng hóa của Việt Nam phụ thuộc vào một thị trường đơn nhất.
Thứ hai, tăng cường nhập khẩu từ Mỹ, từng bước cân bằng cán cân thương mại giữa 2 nước
Để giảm căng thẳng thương mại, Việt Nam cần tăng cường nhập khẩu các mặt hàng mà Mỹ có thế mạnh, như khí LNG, máy móc công nghiệp, công nghệ cao, thiết bị hàng không dân dụng... và các sản phẩm nông nghiệp. Điều này không chỉ giúp cân bằng cán cân thương mại mà còn tạo ra cơ hội hợp tác mới trong các lĩnh vực công nghệ và năng lượng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chuyên gia Deborah Elms của Hinrich Foundation nhận định: “Hứa hẹn tăng cường nhập khẩu là chiến lược tốt nhất cho Việt Nam. Dù hiệu quả có thể không thấy ngay lập tức, nhưng đây là cách tiếp cận giúp nước này tránh được các biện pháp trừng phạt thương mại”.
Thứ ba, minh bạch hóa chuỗi cung ứng, "Chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, bảo vệ uy tín của doanh nghiệp Việt Nam"
Các doanh nghiệp Việt Nam cần minh bạch hóa chuỗi cung ứng của mình để chứng minh rằng hàng hóa xuất khẩu thực sự có nguồn gốc từ Việt Nam, đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ của Mỹ. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức chứng nhận. Sớm xuất bản công bố “Sách Trắng về thương mại”.
Thứ tư, thúc đẩy đàm phán song phương, "Đối thoại xây dựng, giải quyết bất đồng" trên tinh thần xây dựng “vượt qua thách thức, kiến tạo tương lai”.
Việt Nam cần tiếp tục thúc đẩy đối thoại và đàm phán với Mỹ để giải quyết các vấn đề thương mại còn tồn tại, đồng thời tìm kiếm các cơ hội hợp tác mới trong các lĩnh vực mà cả hai bên cùng quan tâm. Chuyến thăm của Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên là một bước đi quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và tạo nền tảng cho sự hợp tác bền vững.
Thứ năm, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, tăng cường đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, khẳng định thương hiệu và chất lượng hàng hóa Việt Nam.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm thông qua đầu tư vào công nghệ, nghiên cứu và phát triển (R&D), thiết kế, marketing và xây dựng thương hiệu đi liền với những giải pháp bảo vệ thương hiệu hàng hóa Việt. Thay vì chỉ gia công, Việt Nam cần hướng tới việc sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và mang bản sắc riêng.
Thứ sáu, hướng vào thị trường nội địa, phục vụ cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế-xã hội trong nước.
Trong tình huống Mỹ có thể áp dụng các biện pháp thuế quan cao đối với hàng hóa Việt Nam, để giảm bớt thiệt hại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vượt qua khó khăn trước mắt, Chính phủ cần tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hướng tiêu dùng đầu tư đối với những sản phẩm mà các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước sản xuất tại Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Lời kết: Quan hệ thương mại Việt - Mỹ đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của cả hai nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu đầy biến động, quan hệ này cũng đối mặt với không ít thách thức. Không né tránh thực tế nêu trên, người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Phạm Minh Chính cảnh báo: Xuất khẩu của Việt Nam có thể đối mặt với những thách thức lớn từ các chính sách bảo hộ thương mại và thuế quan của Hoa Kỳ. Ông nhấn mạnh, nguy cơ gia tăng căng thẳng thương mại toàn cầu do các biện pháp trả đũa thuế quan, điều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Bằng cách thực hiện đồng bộ các giải pháp đa dạng hóa thị trường, tăng cường nhập khẩu cải thiện cán cân thương mại, minh bạch hóa chuỗi cung ứng, thúc đẩy đàm phán song phương và nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, Việt Nam có thể vững vàng vượt qua những khó khăn trước mắt, tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện với Hoa Kỳ, mang lại lợi ích thiết thực cho cả hai quốc gia và nhân dân hai nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Anh
1. Lauren Mai, Gregory B. Poling, and Japhet Quitzon, 08.2024, https://www.csis.org/analysis/indispensable-upgrade-us-vietnam-comprehensive-strategic-partnership
2. Melissa Cyrill, 04.2024, https://www.vietnam-briefing.com/news/vietnam-exports-to-the-us-in-q1-2024-reach-us25-77-billion.html/
II. Tiếng Việt
3. Thông tấn xã Việt Nam, 03.2025, https://vietnam.vnanet.vn/vietnamese/tin-van/bo-truong-bo-cong-thuong-nguyen-hong-dien-tham-va-lam-viec-tai-hoa-ky-ky-ket-va-cong-bo-nhieu-thoa-thuan-hop-tac-quan-trong-ve-kinh-te-thuong-mai-390407.html
Nguyễn Đình Thiện - Phạm Thị Bích Ngọc